Tin Tức & Sự KiệnVăn bản quy phạm pháp luật

5 CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC NỔI BẬT CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 3/2020

Hình thức đào tạo sẽ được ghi trên phụ lục văn bằng giáo dục đại học, trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng phụ cấp thâm niên… là những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ đầu tháng 3/2020.

1. Trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng phụ cấp thâm niên 

 Mức trợ cấp được tính bằng (lương hưu tháng x 10%) x số năm được tính trợ cấp với nguồn kinh phí do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định.

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã ký, ban hành Nghị định số 14/2020/NĐ-CP ngày 24/1/2020 Quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng trợ cấp chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/3/2020.

Nghị định gồm 3 chương, 11 điều. Theo đó, đối tượng áp dụng là giáo viên, giảng viên, cô nuôi dạy trẻ, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm nhà trẻ, giám đốc, phó giám đốc, trưởng khoa, phó trưởng khoa, trưởng phòng, phó trưởng phòng, nghỉ hưu khi đang trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành hoặc nghỉ chờ đủ tuổi để hưởng lương hưu và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu trong khoảng thời gian từ 1/1/1994 đến 31/5/2011 tại các cơ sở giáo dục công lập sau: Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên, các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước…

Để được chế độ trợ cấp, các đối tượng phải có đủ các điều kiện trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ 5 năm trở lên; đang hưởng lương hưu tại thời điểm ngày 1/1/2012. Mức trợ cấp được tính bằng (lương hưu tháng x 10%) x số năm được tính trợ cấp với nguồn kinh phí do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định.

Thời hạn giải quyết chế độ là 20 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của người đủ điều kiện hưởng trợ cấp    

2. Hình thức đào tạo sẽ được ghi trên phụ lục văn bằng giáo dục đại học

Theo Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT quy định nội dung chính ghi trên văn bằng và phụ lục văn bằng giáo dục đại học có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2020.

Theo đó, bên cạnh văn bằng giáo dục đại học, sẽ cấp kèm theo phụ lục văn bằng, gồm các nội dung chính sau đây:

– Thông tin về người được cấp văn bằng: họ, chữ đệm, tên, ngày tháng năm sinh.

– Thông tin về văn bằng: tên cơ sở giáo dục đại học cấp bằng, chuyên ngành đào tạo, ngày nhập học, ngôn ngữ đào tạo, thời gian đào tạo, trình độ đào tạo theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam, hình thức đào tạo.

– Thông tin về nội dung, kết quả học tập (nếu có): tên học phần hoặc môn học, số tín chỉ của từng học phần hoặc môn học, điểm học phần hoặc môn học, tổng số tín chỉ tích lũy, điểm trung bình, tên và kết quả luận văn, luận án, điểm xếp hạng tốt nghiệp.Trường hợp văn bằng được cấp khi các tín chỉ tích lũy ở những cơ sở đào tạo khác nhau, cần ghi rõ tên môn học, số tín chỉ của từng môn học được công nhận để xét tốt nghiệp và tên cơ sở đào tạo.

3. Quy trình lựa chọn sách giáo khoa trong cơ cở giáo dục phổ thông

Thông tư 01/2020/TT-BGDĐT hướng dẫn việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ cở giáo dục phổ thông (có hiệu lực từ ngày 15/3/2020), cụ thể như sau:

– Tổ chuyên môn tổ chức nghiên cứu, thảo luận và đánh giá sách giáo khoa của các môn học thuộc chuyên môn phụ trách theo tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa. Giáo viên bỏ phiếu kín lựa chọn một đầu sách giáo khoa cho mỗi môn học thuộc phạm vi đánh giá, lựa chọn của tổ chuyên môn.

Tổ chuyên môn báo cáo Hội đồng danh mục sách giáo khoa được lựa chọn, sắp xếp theo thứ tự số phiếu đồng ý lựa chọn từ cao xuống thấp. Danh mục sách giáo khoa được lựa chọn có chữ ký của tổ trưởng tổ chuyên môn và các giáo viên trong tổ chuyên môn.

– Hội đồng họp, thảo luận, đánh giá sách giáo khoa trên cơ sở danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn theo các nguyên tắc quy định tại Điều 2 Thông tư 01/2020/TT-BGDĐT và tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa. Hội đồng bỏ phiếu kín lựa chọn sách giáo khoa. Sách giáo khoa được lựa chọn phải được trên 1/2 số thành viên của Hội đồng bỏ phiếu đồng ý lựa chọn.

Trường hợp sách giáo khoa không được trên 1/2 số thành viên của Hội đồng bỏ phiếu đồng ý lựa chọn, Hội đồng thảo luận, phân tích các sách giáo khoa với các tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa và bỏ phiếu lựa chọn lại.

4. 10 tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CT đào tạo giáo viên Cao đẳng, Trung cấp

Theo Thông tư 02/2020/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 05/02/2020 Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm và có hiệu lực từ 23/3/2020.

Theo quy định hiện hành, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo được hiểu là mức độ yêu cầu về nội dung và điều kiện mà chương trình đào tạo phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Tên của mỗi tiêu chuẩn cụ thể phản ánh một hoặc một số nội dung quan trọng Cần đánh giá đối với chương trình đào tạo.

– Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu và chuẩn đầu ra

– Tiêu chuẩn 2: Bản mô tả chương trình đào tạo

– Tiêu chuẩn 3: cấu trúc và nội dung chương trình dạy học

– Tiêu chuẩn 4: Phương pháp tiếp cận trong dạy và học

– Tiêu chuẩn 5: Tuyển sinh và hỗ trợ người học

– Tiêu chuẩn 6: Đánh giá kết quả học tập của người học

– Tiêu chuẩn 7: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên và nhân viên

– Tiêu chuẩn 8: Cơ sở vật chất và trang thiết bị

– Tiêu chuẩn 9: Bảo đảm và nâng cao chất lượng

– Tiêu chuẩn 10: Kết quả đầu ra

5. Quy định mỗi giảng viên cần có diện tích làm việc 10m2

hiệu lực từ ngày 27/3/2020, Thông tư 03/2020/TT-BGDĐT quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Cụ thể, diện tích làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên chính, giảng viên được quy định như sau:

– Mỗi giáo sư cần có diện tích làm việc 18m2;

– Mỗi phó giáo sư cần có diện tích làm việc 15m2;

– Mỗi giảng viên chính, giảng viên cần có diện tích làm việc 10m2.

Bên cạnh đó, quy định về phòng chờ cho giảng viên như sau:

– 20 phòng học có 01 phòng chờ cho giảng viên;

– Diện tích chuyên dùng của phòng chờ là 3m2/giảng viên, với diện tích phòng không nhỏ hơn 24m2/phòng.

Xem nội dung các văn bản nêu trên:

Tên Văn bản Ngày có hiệu lực Nội dung văn bản
Nghị định số 14/2020/NĐ-CP 15/3/2020 Quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng trợ cấp chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu
Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT 01/3/2020 Quy định nội dung chính ghi trên văn bằng và phụ lục văn bằng giáo dục đại học
Thông tư 01/2020/TT-BGDĐT 15/3/2020 Hướng dẫn việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ cở giáo dục phổ thông
Thông tư 02/2020/TT-BGDĐT 23/3/2020 Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm
Thông tư 03/2020/TT-BGDĐT 27/3/2020 Quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo

Nguồn: Chuyên trang Nhịp Sống Kinh Tế